Ngày nay, việc sử dụng laser công suất thấp trong trị liệu, LLLT (Low Level Laser Therapy), đã trở nên phổ biến tại hầu hết các cơ sở y tế trong nước. Theo phân loại của Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), laser sử dụng trong các liệu pháp LLLT thuộc nhóm 3, có công suất từ 1 đến 500 mW. Liệu pháp LLLT được sử dụng chủ yếu để kích hoạt các cơ chế Lý – Hóa – Sinh của mô/ tế bào, làm giảm đau, viêm, sưng và tăng tốc độ chữa lành các mô.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, việc sử dụng laser công suất cao trong trị liệu, HILT (High Intensity Laser Therapy), ngày càng được quan tâm và đang dần trở nên phổ biến. Laser sử dụng trong liệu pháp HILT thuộc nhóm IV với công suất bức xạ trên 500 mW. Theo phân loại, công suất của laser nhóm IV có thể lên đến vài trăm W, tuy nhiên, trong lĩnh vực y tế (trong điều trị và phẫu thuật), công suất laser thường dưới 100 W và laser trị liệu giảm đau thường có công suất dưới 10 W.
So với liệu pháp LLLT, liệu pháp HILT được sử dụng cho các mô sâu hơn, thời gian điều trị ngắn hơn và có thể điều trị trên một diện tích bề mặt lớn hơn. Điều này cho phép năng lượng ánh sáng chữa bệnh không những truyền tới vùng bị tổn thương mà còn đến được các mô xung quanh vết thương. Liệu pháp HILT có khả năng làm tăng lưu thông máu, giảm viêm, giảm đau, thư giãn co thắt cơ, tăng tốc làm lành mô tại các vị trí mô mà liệu pháp LLLT không thể tiếp cận được. Trị liệu bằng HILT thường được sử dụng để điều trị viêm khớp, hội chứng ống cổ tay, viêm xương sống, bong gân, căng cơ và nhiều rối loạn cơ xương khác.
Hình 1. Hình ảnh so sánh liệu pháp HILT và LLLT: HILT xâm nhập qua da sâu hơn và cho phép điều trị trên một diện tích bề mặt lớn hơn so với LLLT.
Trong thời gian qua, theo định hướng Nghiên cứu – Phát triển thiết bị laser y tế, Trung tâm Công nghệ Laser đã nghiên cứu và chế tạo thành công 01 mô đun laser trị liệu công suất cao HILT sử dụng laser bán dẫn hồng ngoại. Mô đun đã được thiết kế, chế tạo theo cấu hình tiêu chuẩn của một thiết bị laser trị liệu HILT thương mại.
Mô đun có 02 chế độ điều trị: điều trị liên tục (laser phát liên tục) và điều trị xung (laser phát xung) với các thông số điều chỉnh được gồm có: thông số laser (công suất, tần số, độ rộng xung) và thời gian điều trị.
Hình 2. Giao diện điều khiển và thông số kỹ thuật mô đun laser trị liệu HILT
Hiện thiết bị đã được thử nghiệm trong môi trường phòng thí nghiệm và đạt kết quả tốt. Trong thời gian tới, Trung tâm Công nghệ Laser sẽ tiếp tục các quy trình đánh giá hoàn thiện để tiến tới đưa được sản phẩm ra thị trường.
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Laser